SEAL COAT SF100
là lớp phủ chống thấm hai thành phần gốc xi măng và polyme giúp tăng cường tính liên kết và uốn dẻo làm tăng khả năng hàn gắn các vết nứt.
ỨNG DỤNG
SEAL COAT SF100 được sử dụng để chống thấm cho bề mặt bê tông, vữa xi măng, đá hoặc gạch chịu áp lực thủy tĩnh từ thấp đến trung bình theo chiều thuận lẫn chiều nghịch. Trong trường hợp áp suất thủy tĩnh cao, hãy sử dụng sản phẩm chống thấm tinh thể toàn phần PENETRON® trước khi thi công SEAL COAT SF100. SEAL COAT SF100 được sử dụng đơn giản hoặc có thể bổ sung thêm lưới gia cường giữa các lớp. Tầng hầm và tường chắn.
Bể chữa cháy, bể nước sinh hoạt, bồn cây…
ƯU ĐIỂM
Thi công dễ dàng (bằng chổi quét) Tỷ lệ trộn được đã được định lượng sẵn Bám dính tốt trên các bề mặt được vệ sinh tốt Đảm bảo tính thở cho bê tông Tính linh hoạt cao Liên kết các vết nứt mao mạch lên đến 1/32” (0,8 mm) Không độc hại, không mài mòn
LƯU Ý
Để đạt hiệu quả chống thấm tối đa thì thi công lớp thứ hai sau khi lớp thứ nhất vừa khô, trong vòng 12 giờ, nếu lớp thứ nhất không bị hư hại.
Thi công:
Phủ đều lớp vữa SEAL COAT SF100 bằng cọ chuyên dụng, đảm bảo phủ đều và lấp đầy tất cả các lỗ trên bề mặt.
ĐÓNG GÓI
SEAL COAT SF100 được cung cấp theo bộ 25 kg.
Part A (Polyme) - 07 kg
Part B (Bột) - 18 kg
ĐỊNH MỨC
Độ phủ của SEAL COAT SF100 là 1,8 kg / m² /mm, bề dày lớp phủ chống thấm 1mm. Nên sử dụng hai lớp mỗi lớp 0.9 kg/m² cho nhu cầu chống thấm thấp hoặc trung bình và ba lớp cho nhu cầu chống thấm cao. Nếu sử dụng lưới sợi thủy tinh giữa các lớp SEAL COAT SF100 thì tổng độ dày lớp phủ ít nhất là 2-3 mm.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Chuẩn bị bề mặt: Làm sạch bụi bẩn, dầu, sơn, chất phủ cũ, chất lỏng, v.v. trên bề mặt khu vực thi công. Cần trám các lỗ, vết nứt, khu vực bị bong tróc và các cách. Các đầu ty, đầu thép lồi trên bề mặt bê tông phải được cắt xuống sâu tối thiểu là 2,5 cm trước khi
trám lỗ. Trám các khu vực bằng vữa sửa chữa thích hợp của PENETRON. Làm ẩm bề mặt bằng nước sạch ngay trước khi thi công sản phẩm.
Pha trộn:
SEAL COAT SF100 được cung cấp theo bộ đã được định lượng sẵn. Cho từ từ Phần B (Dạng bột) 18 kg vào Phần A (Polyme) 7 kg trong thùng chứa và trộn cho hỗn hợp bằng cách sử dụng máy khuấy cầm tay ở tốc độ chậm để có được độ hỗn hơp không vón cục và chảy sệt. Hỗn hợp vật liệu nên được sử dụng trong thời gian công tác cho phép của vật liệu (30-60 phút). Khi hỗn hợp vật liệu đã cứng thì không được trộn lại bằng cách them nước hoặc dung dịch polyme vào hỗn hợp.